Hiện nay, nhiều người vẫn khá xa lạ với các ký hiệu viết tắt về đất đai trên bản đồ địa chính, điển hình như đất BCS. Không phải ai cũng hiểu rõ về khái niệm đất BCS hay các tiêu chuẩn để xác định loại đất BCS theo pháp luật. Bài viết dưới đây của Vinaland sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc xoay quanh đất BCS là gì để bạn cân nhắc xây dựng nhà ở, công trình xây dựng phù hợp.
I. Đất BCS là gì?
Đất BCS là đất bằng chưa sử dụng (chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng), cụ thể là ở các vùng đồng bằng, thung lũng hoặc cao nguyên.
II. Đất chưa sử dụng được hiểu cụ thể như thế nào?
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về đất chưa sử dụng. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng và núi đá không có rừng cây.
III. Quy định về đất chưa sử dụng mới nhất năm 2023
1. Hạn mức giao đất chưa sử dụng
Hạn mức giao đất chưa sử dụng được quy định cụ thể trong Luật đất đai năm 2013
Theo Khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai năm 2013, hạn mức giao đất đối với đất chưa sử dụng như sau:
“Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
Cụ thể, quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 129 Luật Đất đai năm 2013 thì:
“1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
- a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
- b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
- Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:
- a) Đất rừng phòng hộ;
- b) Đất rừng sản xuất.”
2. Thời hạn sử dụng đất chưa sử dụng theo quy định
Theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích có thời hạn sử dụng đất chưa sử dụng như sau:
“2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
- a) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- b) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
- c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
- Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.”
3. Quản lý đất chưa sử dụng
Quản lý đất chưa sử dụng là một trong những vấn đề pháp lý được Nhà nước rất quan tâm hiện nay
Theo Điều 164 Luật Đất Đai năm 2013, quy định về quản lý đất chưa sử dụng cụ thể như sau:
“Điều 164. Quản lý đất chưa sử dụng
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở.
- Việc quản lý đất chưa sử dụng được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
4. Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
Đối chiếu với Điều 165 Luật đất đai 2013 thì việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng là:
“1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
- Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 59 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các biện pháp đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt cụ thể như sau:
“Điều 59. Biện pháp đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt
- Nhà nước có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng đối với vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng nhiều đất nhưng ít dân, vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng; có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu khi cho phép chuyển mục đích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích khác và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ việc khai hoang, cải tạo, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.”
Trên lĩnh vực xây dựng kinh doanh bất động sản, nếu cá nhân hoặc các hộ gia đình, chiếm, lấn đất chưa sử dụng để xây công trình xây dựng, nhà ở; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý phát triển nhà và công sở;… thì cơ quan có thẩm quyền áp dụng xử phạt vi phạm hành chính để xử lý về hành vi xây dựng công trình vi phạm quy hoạch xây dựng.
Cơ quan có thẩm có thể xử phạt vi phạm hành chính công trình vi phạm quy hoạch xây dựng trong một số trường hợp
Bên cạnh đó, đối với trường hợp các cá nhân, các hộ gia đình có hành vi chiếm, lấn đất chưa sử dụng để nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp, lâm nghiệp,… thì Ủy ban nhân dân cấp xã cần gặp để trao đổi theo hướng cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất đã lấn, chiếm để sản xuất và thời hạn thuê mỗi lần không quá 5 năm để phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.
Vì vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã cần có trách nhiệm tiến hành rà soát quỹ đất chưa sử dụng của địa phương hằng năm để đưa ra các phương án, đồng thời đề nghị trình lên cơ quan có thẩm quyền cấp trên với mục đích để đưa vào kế hoạch sử dụng đất (Điều 40 Luật Đất đai 2013) nhằm đảm bảo sử dụng đất hiệu quả theo đúng chủ trương, đường lối của Nhà nước, từ đó góp phần hạn chế tình trạng người dân chiếm đất, lấn đất gây ra những hậu quả khôn lường về sau.
Bài viết trên đây của Vinaland đã cung cấp một số thông tin chi tiết về đất BCS cùng những quy định liên quan đến loại đất này. Nếu có nhu cầu biết thêm các thông tin về nhà đất hay bất động sản thì có thể liên hệ với Vinaland qua Hotline 0907 13 82 83 – 0898 13 63 33 hoặc Website vinaland.co để được hỗ trợ, giải đáp trực tiếp.