Địa chỉ thường trú là một trong những thông tin rất quan trọng không thể thiếu ở hầu hết nhiều giấy tờ và được sử dụng phổ biến trong các quy định pháp lý về cư trú. Tuy rằng khái niệm này khá phổ biến nhưng không phải ai cũng hiểu rõ được nội dung của nó. Để mọi người có thể hiểu rõ hơn về địa chỉ thường trú là gì? Hãy cùng Vinaland tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Cập nhật thông tin về địa chỉ thường trú mới nhất hiện nay
I. Địa chỉ thường trú là gì?
Một người được xem là thường trú hợp pháp tại một quốc gia hay một vùng lãnh thổ, dù người đó có phải là công dân hay không nhưng họ vẫn có quyền thường trú ở đó. Đây cũng chính là địa chỉ thường trú. Người thường trú có tư cách pháp nhân sẽ được gọi là thường trú nhân khi họ đã sinh sống được một khoảng thời gian vĩnh viễn ở đây.
Địa chỉ thường trú là gì? Yêu cầu đối với người thường trú ra sao?
Theo Luật cư trú 2006, địa chỉ thường trú là nơi mà công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. Tuy nhiên quy định theo Luật cư trú 2020 thì “địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Nếu người đó đã sinh sống lâu dài trên một địa điểm nhưng không đăng ký thường trú trên địa điểm đó. Trong trường hợp này, người đó không được coi là có địa chỉ thường trú đúng theo quy định của pháp luật”.
Địa chỉ thường trú không chỉ là căn cứ để xác định địa chỉ của một cá nhân mà còn dùng để xác định họ thuộc sự quản lý của địa phương nào.
II. Địa chỉ thường trú ghi theo hộ khẩu hay CMND/CCCD
Thông thường thì địa chỉ thường trú ghi trên hộ khẩu, CMND/CCCD là như nhau. Trong một số trường hợp người dân phải thay đổi địa chỉ thường trú nhưng không đổi thẻ CMND/CCCD vì trường hợp đổi địa chỉ thường trú không bắt buộc phải đổi CCCD. Còn đối với CMND thì chỉ khi thay đổi địa chỉ thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố thì mới phải đổi thẻ.
Tuy nhiên, theo điều luật cư trú 2006 thì “Sổ hộ khẩu được cáo cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân”. Do đó trong trường hợp này, địa chỉ thường trú của công dân được xác định theo sổ hộ khẩu chứ không phải CMND hay CCCD.
Địa chỉ thường trú của công dân được xác định theo sổ hộ khẩu
Một lưu ý là từ ngày 01/07/2021, Bộ Công an sẽ không cấp mới sổ hộ khẩu giấy nữa nên người dân cần xác định địa chỉ thường trú theo Cơ sở dữ liệu cư trú quốc gia.
III. Phân biệt hai khái niệm thường trú và tạm trú?
Cách phân biệt thường trú và tạm trú đầy đủ nhất
Để phân biệt hai khái niệm thường trú và tạm trú thì cần dựa vào các tiêu chí sau:
Tiêu chí | Thường trú | Tạm trú |
Khái niệm | Theo Khoản 8 Điều 3 Luật cư trú 2020: “Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú”. | Theo Khoản 9 Điều 3 Luật cư trú 2020: “Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú”. |
Bản chất | Sinh sống lâu dài, thường xuyên tại nơi thuộc sở hữu hay thuê, mướn. | Sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định, chủ yếu là thuê, mướn. |
Thời hạn cư trú | Không có thời hạn. | Có thời hạn, tối đa 2 năm và được gia hạn nhiều lần. |
Nơi đăng ký thời hạn cư trú | – Đối với thành phố trực thuộc Trung ương có thể nộp hồ sơ ở Công an huyện, quận, thị xã.
– Đối với tỉnh: nộp hồ sơ tại Công an xã, thị xã; thị trấn thuộc huyện, thành phố thuộc tỉnh. |
Nộp tại công an xã, phường, thị trấn. |
Điều kiện đăng ký | – Công dân có chỗ ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
– Chỗ ở đó không thuộc quyền sở hữu của công dân nhưng được chủ sở hữu đồng ý theo Khoản 2 điều 20 Luật cư trú 2020. |
Theo Điều 27 Luật cư trú 2020 thì công dân sinh sống đến sinh sống tại một địa điểm khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú và đảm bảo 2 điều kiện:
– Sinh sống hợp pháp ngoài đơn vị hành chính cấp xã nơi đăng ký thường trú. – Sinh sống ở nơi mới từ 30 ngày trở lên. |
Kết quả đăng ký | Theo Khoản 3 Điều 23 Luật cư trú 2020 sẽ được cập nhật tại Cơ sở dữ liệu về cư trú. | Theo Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2020 sẽ được cập nhật tại Cơ sở dữ liệu về cư trú. |
IV. 5 địa điểm không thể đăng ký thường trú mới từ 01/7/2021
Bắt đầu từ 01/07/2021 khi Luật cư trú 2020 có hiệu lực, 5 địa điểm sau dù người dân đã sinh sống thường xuyên, lâu dài cũng không thể đăng ký thường trú theo Điều 23 bao gồm:
- Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật
- Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật
- Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Qua những thông tin trên, Vinaland mong rằng đã giúp được các bạn hiểu rõ hơn về địa chỉ thường trú, cách phân biệt địa chỉ thường trú với địa chỉ tạm trú cùng những thông tin sửa đổi về địa chỉ thường trú theo Luật cư trú 2020.
Nếu bạn vẫn còn bất kỳ băn khoăn cần giải đáp, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 0907 138 283 – 0898 136 333 hoặc truy cập website vinaland.co để được giải đáp chính xác nhất.