Ký giáp ranh đất là gì? Khi nào cần ký giáp ranh đất? Cùng Vinaland tìm hiểu các thông tin liên quan đến ký giáp ranh đất và những quy định đi kèm của pháp luật trong vấn đề ký giáp ranh đất mới nhất năm 2023 qua bài viết dưới đây.

I. Định nghĩa ký giáp ranh đất là gì?
Ký giáp ranh đất có nghĩa là người sử dụng đất ký xác nhận ranh hay mốc giới hạn và ghi ý kiến của mình về ranh giới đất liền kề với đất của họ. Việc ký giáp ranh đất của cá nhân hay hộ gia đình có đất giáp ranh với mảnh đất của người sử dụng được thể hiện bằng bản mô tả ranh giới của mảnh đất khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này nhằm minh chứng cho việc đất không có tranh chấp giữa người xin cấp giấy chứng nhận và chủ sở hữu của thửa đất liền kề.

II. Cách xác định ranh giới thửa đất giáp ranh dựa theo quy định của pháp luật hiện hành
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định của pháp luật về xác định ranh giới đất như sau:
Trước khi tiến hành đo vẽ chi tiết thì cán bộ đo đạc cần phải phối hợp với người đo đạc có thể là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp,… để được hỗ trợ và hướng dẫn việc xác định hiện trạng của thửa đất cũng như ranh giới sử dụng đất. Đồng thời cán bộ đo đạc cũng cần phải phối hợp với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới của thửa đất dựa trên thực địa, sau đó đánh dấu các đỉnh của mảnh đất bằng thanh sắt, vách sơn hay cọc gỗ,… rồi mới tiến hành lập bản mô tả ranh giới đất để làm căn cứ đo đạc ranh giới.

Lưu ý: Người yêu cầu sử dụng đất phải xuất trình các loại giấy tờ có liên quan đến thửa đất cần xác định ranh giới (có thể cung cấp bản sao mà không cần công chứng).
Ranh giới của thửa đất được xác định dựa theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và điều chỉnh theo kết quả cấp giấy chứng nhận và bản án của Tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả về việc giải quyết tranh chấp của cấp cơ quan có thẩm quyền cũng như các quyết định hành chính của cấp cơ quan có thẩm quyền liên quan đến ranh giới của thửa đất.
Lưu ý: Trong trường hợp đang có tình trạng tranh chấp về ranh giới của thửa đất thì đơn vị đo đạc đảm nhiệm công việc báo cáo bằng văn bản cho UBND cấp xã, phường hoặc thị trấn nơi có thửa đất để giải quyết.
- Nếu trong thời hạn đo đạc mà tranh chấp chưa được giải quyết xong ở địa phương nhưng đã xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì được phép đo vẽ và khoanh bao các thửa đất đang trong tranh chấp. Đơn vị đo đạc đảm nhiệm việc lập bản mô tả thực trạng đất đang xảy ra tranh chấp thành 2 bản (một bản dùng để lưu hồ sơ đo đạc và một bản gửi đến UBND cấp xã có thẩm quyền để thực hiện bước giải quyết tranh chấp tiếp theo).
- Ngoài ra, tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 11 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT đã được sửa đổi và bổ sung bởi khoản 2 Điều 8 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT còn quy định trong trường hợp cá nhân hoặc chủ căn hộ sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt quá trình đo đạc thì bản mô tả ranh giới của thửa đất sẽ được cán bộ đo đạc và các bên có liên quan còn lại xác định dựa theo thực địa và hồ sơ của thửa đất liên quan (nếu có).
Đơn vị đo đạc có trách nhiệm trong việc chuyển bản mô tả mốc ranh giới của thửa đất đã thiết lập cho UBND cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh cấp xã; đồng thời, niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã về quyền sử dụng đất để ký xác nhận.

Nếu sau 15 ngày kể từ ngày thông báo trên loa truyền thanh mà người sử dụng đất không có mặt hoặc không có khiếu nại về kết quả tranh chấp liên quan đến mốc ranh giới của thửa đất thì ranh giới thửa đất sẽ được xác định dựa theo bản mô tả đã lập.
Nếu trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được bản mô tả mốc ranh giới của thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không đến ký xác nhận; đi kèm theo đó, nếu không còn các văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại hay tố cáo có liên quan đến ranh giới của thửa đất xin ký giáp ranh thì ranh giới thửa đất được xác định dựa trên bản mô tả đã được các bên liên quan và người dẫn đo đạc đã ký xác nhận, đồng thời ghi rõ lý do cá nhân hay hộ gia đình sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” thể hiện ở bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
Lưu ý: Các trường hợp nêu trên sẽ được đơn vị đo đạc lập danh sách để gửi lên UBND cấp xã biết và lưu lại hồ sơ đo đạc.
Như vậy, có thể thấy việc xác định ranh giới thửa đất không phụ thuộc hoàn toàn vào cá nhân hay hộ gia đình sử dụng đất liền kề.
III. Thủ tục ký giáp ranh đất bao gồm những bước nào?
Căn cứ theo Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định rõ về thủ tục đề nghị đăng ký cấp giấy chứng nhận đối với cá nhân, hộ gia đình bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
Bước 3: Tiến hành kiểm tra và giải quyết yêu cầu
Bước 4: Trả kết quả về cho cá nhân, hộ gia đình
Trong đó, bước 3 có nhiều công việc cần thực hiện nhất; bởi vì ở bước này UBND cấp xã, phường hoặc thị trấn có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc sau:
- Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung mà người đăng ký kê khai. Nếu trường hợp không có giấy tờ theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc cũng như thời điểm sử dụng đất hay tình trạng tranh chấp phù hợp với quy hoạch.
- Trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất cần phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đo địa chính hoặc kiểm tra bản đo địa chính mà người sử dụng đất nộp (nếu có) trước khi thực hiện việc xác nhận hiện trạng sử dụng đất.

- Trong thời hạn 15 ngày kết quả kiểm tra hồ sơ, tình trạng tranh chấp đất, xác nhận hiện trạng, nguồn gốc cũng như thời điểm sử dụng đất sẽ được niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban hoặc khu dân cư nơi có thửa đất. Tiếp nhận, xem xét, giải quyết ý kiến phản ánh về nội dung đã được công khai và các hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Qua những nội dung đã chia sẻ ở phía trên có thể thấy trong thủ tục cấp Giấy chứng nhận khâu giáp ranh không thể tách rời thành thủ tục hành chính riêng biệt.
IV. Ký giáp ranh đất khi nào là cần thiết?
Dựa trên những quy định về hồ sơ địa chính thì hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác sẽ gắn liền với đất lần đầu.
1. Trường hợp 1: Trường hợp người sử dụng đất có đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013
Đối với trường hợp này, các giấy tờ của người sử dụng đất đúng theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai.
- Những loại giấy tờ về quyền được sử dụng đất được cấp trước ngày 15/10/1993 do cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam…
- Một số loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ ban hành.

Như vậy trong trường hợp này, cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu và sử dụng đất lần đầu có thể không cần ký giáp ranh đất.
2. Trường hợp 2: Trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất liền kề không đồng ý ký giáp ranh
Căn cứ theo Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính và Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP, trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt quá trình đo đạc thì ranh giới của thửa đất sẽ được xác định dựa theo bản mô tả đã được người đo đạc và các bên có liên quan còn lại xác nhận.
Khi đó, bản mô tả mốc ranh giới thửa đất sẽ được đơn vị đo đạc lập và chuyển cho UBND cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh; đồng thời, niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã để cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất liền kề đến để ký xác nhận.
Ranh giới thửa đất sẽ được xác nhận theo bản mô tả nếu sau 15 ngày kể từ ngày thông báo trên loa phát thanh cấp xã và tiếp sau đó 10 ngày kể từ ngày nhận được bản mô tả ranh giới mà cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất liền kề không có mặt, không ký xác nhận cũng như không có khiếu nại hay tố cáo, tranh chấp có liên quan đến ranh mốc ranh giới của thửa đất.
Như vậy trong trường hợp cá nhân, hộ gia đình vắng mặt và không ký giáp ranh; đồng thời, cùng không có văn bản xác nhận đất đang có tranh chấp gửi lên cho UBND cấp xã thì người sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .
V. Thủ tục giải quyết khi cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất liền kề không chịu ký giáp ranh đất
Dưới đây là hai trường hợp mà biên bản ký giáp ranh đất sẽ được thực hiện:
- Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Trường hợp yêu cầu bổ sung hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai giữa hai nhà liền kề.
Như những thông tin đã được chia sẻ ở trên, ký giáp ranh đất không phải là thủ tục bắt buộc trong quá trình xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.
Thêm vào đó, hiện nay không có bất cứ thông tư hay nghị định nào quy định từ chối tiếp nhận hồ sơ khi cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất liền kề không ký giáp ranh.
Do đó, bạn có thể nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất liền kề không ký giáp ranh đất và chờ cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết.

Bài viết trên đã cung cấp cho bạn những thông tin mới nhất về ký giáp ranh đất năm 2023 và một số quy định của pháp luật trong vấn đề xin cấp quyền sở hữu sử dụng đất. Tìm hiểu thêm những thông tin hữu ích khác về nhà ở và đất đai tại Vinaland.com.