Tách thửa đất nông nghiệp là một trong những vấn đề được nhiều người sử dụng đất quan tâm.. Vậy, đất nông nghiệp có được phép tách thửa không? Hãy cùng VINA Land đi tìm câu trả lời qua bài viết ngày hôm nay nhé!
Thế nào là tách thửa đất nông nghiệp
Theo quy định tại Luật Đất Đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP thì tách thửa đất nông nghiệp được hiểu là quy trình chia tách quyền sử dụng đất và quyền sở hữu của các tài sản liên quan thành nhiều lô đất riêng biệt.

Trong quá trình này, một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu của các tài sản gắn liền với đất sẽ được chia thành hai hoặc nhiều giấy chứng nhận riêng biệt, mỗi giấy chứng nhận liên quan đến một lô đất cụ thể và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với nó.
Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp
Tuy nhiên không phải thửa đất nông nghiệp nào cũng có thể tách được. Miếng đất của bạn cần đáp ứng những điều kiện dưới đây:
Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp
Để phân chia một thửa đất thổ cư hoặc đất nông nghiệp thành nhiều phần khác nhau, phải tuân thủ các yêu cầu được quy định tại Điều 188 của Luật Đất đai 2013, Điều 29 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, và Khoản 11 của Điều 9 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
(i) Đất thổ cư hoặc đất nông nghiệp cần có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc phải đáp ứng đủ các điều kiện để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định.
(ii) Diện tích của thửa đất phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được quy định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tương ứng.
(iii) Thửa đất không trong tình trạng bị tranh chấp.
(iv) Đất không được kê biên để đảm bảo thi hành án, tức là không có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đất đang được giữ bởi Tòa án để bảo đảm việc thi hành án.
(v) Thời hạn sử dụng của đất vẫn còn hiệu lực.

Ngoài các yêu cầu chung nêu trên, cần phải tuân thủ các điều kiện cụ thể khác theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tại địa phương có đất, phù hợp với quy định của luật đất đai.
Trường hợp nào được tách thửa đất nông nghiệp
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 và các hướng dẫn, người dân có thể thực hiện quyền tách thửa đất thổ cư hoặc đất nông nghiệp trong các trường hợp sau đây:
- Chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản liên quan tới đất.
- Thừa kế một phần quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liên quan tới đất.
- Tặng một phần quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản liên quan tới đất.
- Thế chấp một phần quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản liên quan tới đất.
- Góp vốn một phần bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản liên quan tới đất.
Quy định về tách đất nông nghiệp
Luật Đất đai hiện hành và các văn bản pháp luật liên quan hiện chỉ quy định về điều kiện chung để thực hiện việc tách thửa đất, trong khi không có quy định cụ thể về việc không cho phép tách thửa đất nông nghiệp.
Có thể hiểu rằng người sử dụng đất nông nghiệp hoàn toàn có quyền thực hiện thủ tục tách thửa đất, nhưng họ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện chung và các điều kiện riêng của từng địa phương.
Cụ thể, theo khoản 1 của Điều 188 trong Luật Đất đai 2013, Điều 29 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 1 của Điều 2 trong Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, để được phép tách thửa đất khi chuyển nhượng hoặc tặng, người thực hiện cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (một số địa phương không yêu cầu Sổ hồng hoặc Sổ đỏ, chỉ cần đáp ứng các điều kiện để được cấp Sổ đỏ hoặc Sổ hồng).
- Thửa đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên.
- Đất vẫn còn thời hạn sử dụng.
- Thửa đất đáp ứng được các điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Về việc xác định diện tích tối thiểu cho việc tách thửa, khoản 2 của Điều 143 trong Luật Đất đai 2013 quy định như sau: “Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương”. Bên cạnh đó khoản 31 Điều 2 tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP cũng quy định rằng: “UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”.
Tóm lại, người sở hữu đất nông nghiệp được phép tách thửa để bán hoặc tặng một phần thửa đất cần đáp ứng các điều kiện chung phía trên và điều kiện riêng về hồ sơ tách thửa cũng như diện tích tối thiểu để tách thửa tại mỗi địa phương.
Quy trình tách thửa đất nông nghiệp gồm các bước nào
Quy trình tách thửa đất nông nghiệp được thực hiện theo các bước sau:

Bước 01: Chuẩn bị hồ sơ
Theo quy định của Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, được sửa đổi và bổ sung bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, thành phần hồ sơ cần nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa đất gồm:
- Đơn đề nghị tách thửa theo đúng Mẫu số 11/ĐK.
- Bản gốc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 02: Nộp hồ sơ
Có hai cách để nộp hồ sơ:
- Cách 1: Bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, nếu hộ gia đình hoặc cá nhân có nhu cầu tách thửa.
- Cách 2: Nếu địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và xử lý thủ tục hành chính, hộ gia đình hoặc cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa, hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, nếu Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai chưa được tổ chức.
Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ tách thửa đất
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi và cấp giấy tiếp nhận cho người nộp hồ sơ, sau đó sẽ tiến hành xử lý hồ sơ.
Bước 4: Trả kết quả
Trong khoảng thời gian không quá 03 ngày làm việc, tính từ ngày có kết quả xử lý, phải trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Thời gian xử lý hồ sơ: Không vượt quá 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
Ở xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, thời gian xử lý không quá 25 ngày làm việc, tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
Những câu hỏi liên quan tới tách thửa đất nông nghiệp
Tách thửa đất nông nghiệp là một thủ tục pháp lý quan trọng trong quản lý và sử dụng đất nông nghiệp. Quá trình này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình hoặc cá nhân nông dân để sắp xếp lại diện tích đất, phục vụ cho mục đích canh tác, chăn nuôi, hay phát triển dự án nông nghiệp. Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp liên quan đến tách thửa đất nông nghiệp và câu trả lời cho mỗi câu hỏi:

Tại sao cần tách thửa đất nông nghiệp?
Tách thửa đất nông nghiệp có thể cần thiết để tối ưu hóa sử dụng đất, thích nghi với thay đổi trong nhu cầu sử dụng, hoặc thực hiện các dự án phát triển nông nghiệp.
Ai có thể yêu cầu tách thửa đất nông nghiệp?
Các hộ gia đình và cá nhân sở hữu đất nông nghiệp có thể yêu cầu tách thửa đất sau khi đáp ứng các yêu cầu và thủ tục pháp lý.
Quy trình tách thửa đất nông nghiệp như thế nào?
Quy trình bao gồm chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ, tiếp nhận và xử lý hồ sơ, sau đó trả kết quả cho người yêu cầu. Thời gian xử lý thường được quy định theo luật định và có thể khác nhau tùy theo địa phương.
Có yêu cầu gì cho hồ sơ tách thửa đất?
Hồ sơ thường bao gồm đơn đề nghị tách thửa, bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ liên quan.
Thời gian xử lý hồ sơ tách thửa đất nông nghiệp là bao lâu?
Thời gian xử lý hồ sơ có thể tùy thuộc vào địa phương và điều kiện cụ thể, nhưng thường không quá 15 ngày làm việc. Trong một số trường hợp đặc biệt, thời gian này có thể lên đến 25 ngày.
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan tới tách thửa đất nông nghiệp mà VINA Land muốn gửi tới bạn. Nếu có bất cứ thắc mắc gì, hãy để lại bình luận phía dưới, chúng tôi sẽ giải đáp nhanh nhất cho bạn.
Xem thêm: